Phá cố chỉ có tên khác là bổ cốt chỉ, bà cố chỉ (Dược Tính Bản Thảo), Hồ phi tử (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Thiên đậu, Phản cố chỉ, Bà cố chỉ, Bồ cốt chi (Hòa Hán Dược Khảo), Hắc cố tử (Vân Nam Trung Dược), Hồ cố tử (Trung Dược Chí), Cát cố tử (Giang Tây Trung Dược).
Tên thuốc: Fructus Psoraleae. Tên khoa học: Psoralea Corylifolia L. Họ: Cánh Bướm (Fabaceae (Papilionaceae).
Cây thảo cứng, ít phân nhánh, cao tới 1m. Lá chỉ có 1 lá chét hình trái xoan, có răng thô, cả hai mặt có nhiều tuyến hình mắt chim, màu đen. Hoa vàng đến hơn 20 cái xếp thành đầu hình trứng. Quả đậu hình trứng, hơi bị ép đen, sần sùi. Hạt đơn độc dính với vỏ quả, có màu nâu đen hay đen. Trên mặt hạt có các vân hình những hạt nhỏ giữa hơi lõm, mùi thơm, vị cay.
Gốc ở Ấn độ, hiện có trồng ở nhiều nơi trong Việt Nam.
+ Psoralen, Isopsoralen (Khastgir H N và cộng sự, C A 1960, 54:12275a).
+ Angelicin (Liu Y L và cộng sự, Heterocycles q992, 34 (8):1555).
+ Xanthotoxin, 8-Methoxypsoralen (Hồ Nam Y Dược Công Lập Nghiên Cứu Sở, Trung Thảo Dược Thông Tấn 1979, 10 (1):13).
+ Psoralidin, Isopsoralidin (Khastgir H N và cộng sự, Tetrahedron 1961, (14):275).
Ôn thận, tráng dương, chỉ tả, Bổ Thận, tráng dương, cố tinh, súc niệu, ôn Tỳ, chỉ tả.
Phá cố chỉ dùng trong đông y làm thuốc chữa bệnh, dùng sắc uống hoặc cũng có thể dùng làm nguyên liệu nấu ăn, tẩm bổ sức khỏe…
Có thể tham khảo thêm các link bên dưới: