Cá bống là gì?
Tue, 22 Jan 2019 15:23:37 GMT
Cá bống là tên gọi chung cho nhiều loài cá (cá bống trắng, cá bống đen...), có vây bụng biến thành giác bám, chủ yếu sống bám vào đá ở đáy biển và phần lớn ở vùng nhiệt đới. Cá bống chịu được sự thay đổi nhiều của nồng độ muối trong nước, có khả năng thay đổi màu sắc phù hợp với môi trường xung quanh. Cá bống cũng thuộc loại cá dữ chuyên bắt ấu trùng của động vật ở tầng đáy làm thức ăn. Cá cái đẻ trứng chìm dưới dáy, trong hang hốc. Cá bống đực được phân công canh giữ trứng.
Ở miền Nam là cá bống tượng (Oxycleotris marmoratus), thuộc giống cá bống đen, trọng lượng có thể đến vài kg, thịt dày, ngon, khi chế biến có màu trắng như thịt gà, có độ dai và vị ngọt.
Giá trị dinh dưỡng
Cá bống giàu protein, ít chất béo, có các vitamin B2, D, E, PP và chất khoáng Ca, P, Fe, S, Fe, P, Ca.
Công dụng
Cá bống chiên giòn, kho tiêu, kho sả ớt, cá bống nấu canh rau răm... là những món ăn dân dã vô cùng hấp dẫn.
Theo Đông y, cá bống vị ngọt mặn, tính bình, vào tỳ vị, can thận. Có tác dụng kiện tỳ ích khí, hòa vị, bổ can thận, cường kiện cân cốt, hành huyết mạch, tiêu tích trệ, lợi thủy, an thai. Dùng cho trường hợp cơ thể suy kiệt, yếu mỏi tay chân, ho suyễn, tiêu hóa kém.
Một số món ăn - bài thuốc từ cá bống:
- Canh cá bống: cá bống 200 - 300g. Cá làm sạch, bỏ ruột, thêm nghệ giã nhỏ, hành hoa cắt đoạn và gia vị thích hợp, nấu canh, ăn thường ngày. Bổ tỳ vị, dùng cho người ăn kém gầy còm, đầy bụng lâu tiêu, tay chân yếu mệt.
- Cá bống kho tiêu: cá bống 500 - 1.000g. Cá làm sạch bỏ ruột, kho với nghệ, riềng, xả, bột tiêu. Dùng cho người cao tuổi, phụ nữ sau sinh, người suy nhược cơ thể do lao lực, sau ốm dài ngày.
- Canh cá bống sâm kỳ: cá bống 500g, hoàng kỳ 15g, đảng sâm 15g, sơn dược 30g. Cá làm sạch bỏ ruột; nấu cùng dược liệu, thêm gia vị phù hợp. Dùng cho các trường hợp tỳ hư thở gấp, mệt mỏi, ăn kém, sau khi ăn đầy trướng bụng, sa tử cung, trực tràng...
- Cá bống kho tiêu gừng: cá bống làm sạch, thêm gừng tươi, tiêu ớt, gia vị, kho khô. Dùng cho người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc sau sinh; các trường hợp ăn kém, chậm tiêu, tiêu chảy, kiết lỵ.
- Canh cá bống khổ qua: Cá bống 250 - 1.000g, khổ qua 200 - 250g, khế chua 60g (nếu có). Cá làm sạch, khổ qua thái lát, khế chua thái lát, thêm nghệ giã nát, hành sống, gia vị nấu dạng canh riêu. Dùng cho người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc sau sinh; các trường hợp ăn kém, chậm tiêu, tiêu chảy, kiết lỵ...
Tác dụng phụ
Không nên ăn nhiều cá bống vì dễ sinh đàm, trợ nhiệt.
Phân loại
Họ cá bống trắng và họ cá bống đen.
Nguồn tham khảo
vi.wikipedia.org/ho-ca-bong-trang
vi.wikipedia.org/ho-ca-bong-den
suckhoedoisong.vn
Xem nội dung đầy đủ
Gợi ý các từ liên quan
Cá
Cá là động vật có dây sống, hầu hết là biến nhiệt (máu lạnh) có mang, một số có phổi và sống dưới nước. Hiện người ta biết khoảng trên [?]
Cá ba sa
Cá ba sa có thân ngắn hình thoi, hơi dẹp bên, lườn tròn, bụng to tích lũy nhiều mỡ, chiều dài tiêu chuẩn bằng 2,5 lần chiều cao thân. Đầu cá [?]
Cá bã trầu
Cá bã trầu là gì?
Cá bã trầu còn gọi Cá Thóc, Cá Trao Tráo hay Cá Mắt Kiếng thuộc họ nhà cá sơn, mắt to, [?]
Cá bạc má
Cá bạc má (danh pháp hai phần: Rastrelliger kanagurta) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ, còn được gọi là cá thu Ấn Độ, có thân [?]